• Wed. Apr 17th, 2024

Team Music

Tin tức âm nhạc giải trí mới hot nhất

“Bánh mì” vào từ điển Mỹ: Ảnh hưởng của ẩm thực châu Á

ByBich Ngoc

Jan 30, 2023
Rate this post

Đầu tháng này, Merriam-Webster đã cập nhật “bread” cùng với 370 từ mới khác. Trong từ điển nổi tiếng này, bánh mì được định nghĩa là “một loại bánh cay trong ẩm thực Việt Nam; một ổ bánh mì được chia ra thường có nhân thịt (thịt lợn hoặc thịt gà) và các loại thực phẩm chua (như thịt lợn hoặc thịt gà, cà rốt, củ cải), trang trí với ngò và dưa chuột ”.

Ông Sokolowski giải thích rằng việc giải thích cặn kẽ giúp nhiều người lần đầu tiếp xúc với món ăn hấp dẫn này dễ dàng hơn.

Bánh mì vào từ điển người Mỹ: Ảnh hưởng của ẩm thực châu Á - Ảnh 1.

Từ “bread” có trong từ điển của Mỹ. Ảnh: HOÀNG GIA THỬ

Theo dõi kênh NBC NewsNhững năm 70-80 của thế kỷ trước, bánh mì ở Mỹ chỉ gói gọn trong các khu phố người Việt. Đây là món ăn “vừa túi tiền, dễ thực hiện, giúp người ăn no và ngon miệng”.

Dần dần theo thời gian, bánh mì trở thành món ăn thường ngày không chỉ của cộng đồng người Việt tại Mỹ mà còn ở nhiều nơi trên thế giới.

Bà Andrea Nguyễn, chuyên gia nấu ăn người Mỹ gốc Việt và là tác giả của cuốn sách “The Banh Mi Hanbook”, bày tỏ: “Từ điển phản ánh mức độ phổ biến của các loại thực phẩm. Cá nhân tôi luôn cố gắng quảng bá món ăn châu Á đến mọi thực khách.”

Andrea Nguyễn cho biết ngày càng nhiều người Mỹ gốc Việt rời bỏ những khu vực dành riêng cho cộng đồng người Việt và chuyển đến nhiều tiểu bang. Bánh mì cũng theo họ trong hành trình đó và đến những năm 2010, bánh mì đã được bán gần như khắp nước Mỹ.

Với sự phổ biến của bánh mì nói riêng và các món ăn châu Á nói chung, các chuyên gia ẩm thực cho rằng việc thêm các từ đặc trưng về văn hóa vào từ điển là hợp lý.

PGS. GS Krishnendu Ray, Khoa Nghiên cứu Thực phẩm tại Đại học New York (Mỹ), nhấn mạnh: “Khi tiếng Anh không thể mô tả đầy đủ điều gì đó với những từ hiện có, những từ vựng văn hóa mới có xu hướng được bổ sung”.

Mặc dù hào hứng với việc bánh mì sẽ đến với đông đảo thực khách hơn, nhưng Andrea Nguyễn không đồng ý với định nghĩa của Merriam-Webster, trong đó mô tả bánh mì là “cay”. Cô nhận xét: “Bánh mì không nhất thiết phải cay. Bạn có thể bỏ ớt, chỉ rắc muối tiêu. Nói bánh mì cay nghe có vẻ không đúng lắm”.

Theo bà, việc đưa tên người châu Á vào từ điển Merriam-Webster là một bước tiến tới sự bình thường hóa trong ẩm thực và văn hóa. Nhiều năm trước, samosa (một loại bánh ngọt của Ấn Độ), bibimbap (cơm trộn), rượu soju và kim chi của Hàn Quốc đã được thêm vào từ điển.

Merriam-Webster ngày 9/9 đã thông báo bổ sung thêm 371 từ mới vào danh sách từ vựng của từ điển này, bao gồm “bánh mì” cùng với 9 từ khác liên quan đến thực phẩm, chẳng hạn như “gia vị pumkin”. vị bánh bí ngô), “omasake” (phong cách ẩm thực Nhật Bản), “sữa yến mạch” (sữa yến mạch)…

Trước đó, “phở” chính thức xuất hiện trong từ điển Merriam-Webster vào năm 2014. Có 3 tiêu chí để thêm một từ mới vào từ điển: Được sử dụng thường xuyên, được sử dụng rộng rãi và có nghĩa.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *